Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
Theo đó, Kế hoạch đề ra mục tiêu chung là nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng công nghiệp hiện đại nhằm cung cấp giống có năng suất, chất lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là mở rộng lưu giữ (bảo tồn) nguồn gen quý hiếm của các loại cây trồng (bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, cam Sành, cam Mật, quýt Đường, Sảnh, xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, khoai lang,…), thủy sản (cá tra, cá điêu hồng, lươn,…); nhằm phục vụ hiệu quả công tác nghiên cứu chọn tạo, sản xuất giống. Nghiên cứu chọn tạo, phục tráng đưa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu cao với sâu bệnh hại, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương: Tổ chức chọn tạo 2-3 giống/dòng lúa triển vọng; bình tuyển công nhận cây ăn trái đầu dòng; xây dựng, phát triển vườn cây đầu dòng chất lượng và nâng cao năng suất cao; thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh chính phù hợp với địa phương; thực hiện sinh sản nhân tạo 1-2 giống thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất giống, quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn cho sản xuất, tạo ra những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm; đảm bảo cung ứng giống cho nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh và tiến đến việc mở rộng thị trường trong nước. Ngành trồng trọt: đảm bảo sử dụng 90% giống lúa xác nhận; 70-80% diện tích cây ăn quả (cam, bưởi, chanh,…) trồng mới được sử dụng giống đúng tiêu chuẩn; trên 95% giống nấm (nấm ăn và nấm dược liệu) được sử dụng đạt tiêu chuẩn cấp 1; sản xuất giống khoai lang đáp ứng 50-70% nhu cầu, giống các loại rau khác trong tỉnh đáp ứng 25-30% nhu cầu.
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cần đảm bảo cung cấp giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với heo đạt 95% và gia cầm đạt 85%; ngành thủy sản đảm bảo chủ động cung cấp 80% nhu cầu giống cho đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; 100% giống cá tra và cá rô phi được kiểm soát chất lượng và sạch một số bệnh. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ cho Trung tâm Giống nông nghiệp, các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản xuất giống.
Để thực hiện đạt mục tiêu đề ra Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu chọn tạo, sản xuất giống, đặc biệt là nhân giống cấp xác nhận (hoặc tương đương), đáp ứng yêu cầu giống đúng tiêu chuẩn cho sản xuất. Ngân sách nhà nước ưu tiên nghiên cứu chọn tạo và sản xuất giống với những đối tượng cây trồng, vật nuôi mà các tổ chức, cá nhân chưa hoặc ít quan tâm đầu tư;
Ngoài ra cần có các cơ chế chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình được hưởng chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách tín dụng cho doanh nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất giống,….
Ngân sách nhà nước đầu tư bảo tồn, lưu giữ, đánh giá, khai thác nguồn gen; nghiên cứu chọn tạo, phục tráng; nhập nội, mua bản quyền giống mới; bình tuyển cây đầu dòng, cây trội; chăm sóc vườn cây đầu dòng, vườn giống; nhập, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống; đào tạo tập huấn quy trình công nghệ nhân giống; quản lý chất lượng giống,…Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ quan nghiên cứu, sản xuất, giống; xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung; trồng mới và chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản; nhập nội giống gốc vật nuôi dài ngày,…;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí nuôi giữ đàn giống gốc vật nuôi; chi phí sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống bố mẹ, nhân giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô; chăm sóc, nuôi giữ giống gốc; mua heo đực, nái giống ngoại; chi phí sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ; hỗ trợ đầu tư phòng kiểm nghiệm chất lượng giống,…;
Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao năng lực quản lý giống cây trồng, vật nuôi về điều kiện sản xuất, buôn bán, chất lượng giống cây trồng, vật nuôi theo quy định của Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về các quy định của pháp luật đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Công khai danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cung ứng giống đúng quy định và danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiên cứu, sản xuất giống cho lực lượng viên chức Trung tâm Giống Nông nghiệp; đào tạo ngắn hạn, chuyển giao công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu cho các đối tượng thuộc hợp tác xã, doanh nghiệp làm công tác giống.
Đồng thời, tổ chức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống như nhập nội giống mới, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống để tiếp thu phương pháp nghiên cứu chọn tạo, chuyển giao khoa học công nghệ, sản xuất, bảo quản, chế biến giống theo hướng công nghiệp hiện đại của các nước và các tổ chức quốc tế. Xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường giống cây trồng, vật nuôi tại các nước theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành và địa phương xây dựng cơ chế chính sách, quản lý và hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.
Nguồn: Vân Hồ - Nguồn Quyết định số: 1749/QĐ-UBND (Vinhlong.gog.vn)